Bệnh tiểu đường ở phụ nữ từ khi kết hôn đến mang thai, sinh con
Danh mục nội dung
Bệnh tiểu đường và phụ nữ mang thai trước đây và hiện tại
Mặc dù bây giờ nhiều người có thể không tin, nhưng cho đến khoảng những năm 1960, người ta cho rằng “Những phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thường khó kết hôn, mang thai và sinh con”. Bởi việc điều trị bệnh tiểu đường vẫn chưa được phát triển hoàn thiện, nhiều vấn đề đã xảy ra với phụ nữ bị bệnh tiểu đường khi mang thai và sinh con. Tuy nhiên với nền y học ngày càng tiến bộ, vấn đề bệnh tiểu đường và phụ nữ mang thai có thể được giải quyết.
1. Mang thai khi bị bệnh tiểu đường
Mang thai khi bị bệnh tiểu đường là phụ nữ mang thai khi đã bị bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường được chia thành tiểu đường tuýp 1 và tiểu đường tuýp 2 nhưng loại này không liên quan đến 2 loại trên.
1.1 Phụ nữ bị bệnh tiểu đường tuýp 1 kết hôn và mang thai
Như đã đề cập ở phần đầu, trước đây (khoảng những năm 1960) có một rào cản lớn về việc kết hôn và mang thai ở phụ nữ mắc bệnh tiểu đường. Hiện nay, miễn là phụ nữ bị bệnh tiểu đường có thể kiểm soát đường huyết tốt, các vấn đề kết hôn, mang thai và sinh con gần như không còn khó khăn nữa. Tuy nhiên, dường như không ít phụ nữ trẻ bị tiểu đường tuýp 1 do dự kết hôn vì cảm thấy lo lắng về tương lai khi bị bệnh tiểu đường.
Nếu phụ nữ bị bệnh tiểu đường tiếp tục kiểm soát đường huyết tốt thì họ sẽ có cuộc sống không khác gì những phụ nữ không mắc bệnh tiểu đường và không cần cảm thấy quá lo lắng. Ngay cả với những phụ nữ không bị bệnh tiểu đường, cuộc sống hôn nhân đôi khi cũng không tránh khỏi những vấn đề khó khăn khác.
Kết hôn là dựa trên tình yêu và sự thấu hiểu giữa hai người. Nếu phụ nữ chia sẻ chân thành với bạn đời của mình về bệnh tiểu đường thì sẽ nhận được sự thấu hiểu, hỗ trợ khi mang thai, sinh con và cùng nhau nuôi dưỡng hạnh phúc mới. Cặp đôi nên tham khảo ý kiến bác sĩ để có thể nhận những tư vấn và hướng dẫn phù hợp. Gia đình, người thân cũng nên động viên, hỗ trợ cho tương lai của hai người.
Điểm cần chú ý là kiểm soát đường huyết và lập kế hoạch mang thai
Điều quan trọng nhất để phụ nữ mắc bệnh tiểu đường có thể mang thai và sinh con an toàn là duy trì kiểm soát đường huyết tốt hơn so với bình thường và “mang thai có kế hoạch”. Mang thai có kế hoạch là có thai sau khi đã được kiểm tra bệnh tại thời điểm muốn mang thai và được bác sĩ đánh giá là tốt.
Những điểm cần lưu ý này không giới hạn ở tiểu đường tuýp 1 mà còn ở tiểu đường tuýp 2.
Vấn đề xảy ra khi kiểm soát đường huyết không tốt | |
Vấn đề với thai nhi
Dị dạng, thai phát triển to quá mức, thai chết lưu trong tử cung, trẻ sinh non, hạ đường huyết, rối loạn hô hấp, vàng da, hạ canxi máu,… |
Vấn đề với cơ thể người mẹ
Bệnh võng mạc tiểu đường, bệnh thận chuyển biến xấu, hội chứng tăng huyết áp thai kỳ, quá nhiều nước ối, nhiễm trùng đường tiết niệu,… |
Những vấn đề xảy ra với mẹ và thai nhi khi thai phụ kiểm soát đường huyết không tốt
1.2 Phụ nữ bị bệnh tiểu đường tuýp 2 kết hôn và mang thai
Vì bệnh tiểu đường tuýp 2 thường tiến triển mà gần như không có triệu chứng trong thời gian dài kể từ khi khởi phát nên đôi khi bệnh nhân chỉ phát hiện bệnh tiểu đường sau khi đã mang thai. Bên cạnh đó, vấn đề lớn là đến khi phát hiện bệnh, bệnh đã xuất hiện các biến chứng nguy hiểm.
Không giống như bệnh tiểu đường tuýp 1, trong bệnh tiểu đường tuýp 2, việc điều trị là không thể thiếu để duy trì sự sống, tuy nhiên có không ít bệnh nhân không được điều trị đúng cách và không nhận ra bệnh tiểu đường. Do đó, có nhiều trường hợp phụ nữ kiểm soát đường huyết không tốt trong thời gian dài, mang thai mà không có kế hoạch nên những vấn đề như biến chứng và dị tật thai nhi thường xảy ra.
1.3 Bình thường hóa đường huyết từ trước khi mang thai đến khi sinh
Bất kể loại bệnh tiểu đường tuýp 1 hay tuýp 2, để cả mẹ và con sinh ra đều khỏe mạnh, việc bình thường hóa đường huyết từ trước khi mang thai đến khi sinh con (duy trì chỉ số đường huyết như những người không mắc bệnh tiểu đường) là điều đầu tiên cần làm. Việc thứ hai cần làm là ngăn chặn biến chứng tiểu đường xảy ra và ngay cả khi có biến chứng thì nên cố gắng điều trị để duy trì tình trạng ổn định.
Nếu phụ nữ tiểu đường mang thai không thực hiện tốt điều trên, nhiều vấn đề có khả năng xảy ra như em bé (thai nhi) bị dị tật, chết lưu trong tử cung hay thai phụ bị suy giảm thị lực do bệnh võng mạc tiểu đường tiến triển nhanh, bệnh thận chuyển biến xấu, hội chứng tăng huyết áp thai kỳ,…
Điểm phụ nữ cần lưu ý ở đây không phải là bắt đầu kiểm soát đường huyết nghiêm ngặt từ “khi mang thai” mà là bắt đầu từ “trước khi mang thai”, nghĩa là khi phụ nữ muốn mang thai. Lý do là thường có một vài tuần trễ giữa khoảng thời gian bắt đầu có thai và lúc thai phụ nhận ra bản thân có thai.
Phần cơ bản của cơ thể thai nhi được hình thành trong vài tuần sau khi mang thai. Nếu việc kiểm soát đường huyết trong thời gian này không tốt, dị tật thai nhi có khả năng xảy ra cao hơn. Ngoài ra, nếu người mẹ đang dùng thuốc để điều trị các biến chứng, xác suất ảnh hưởng đến thai nhi cũng sẽ cao hơn.
Thay đổi sang điều trị bằng insulin từ trước khi mang thai
Khi phụ nữ bị tiểu đường được bác sĩ đánh giá là “có thể mang thai” và bắt đầu mang thai theo kế hoạch, bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc uống hoặc chất đồng vận thụ thể GLP-1 cũng nên chuyển sang điều trị bằng insulin. Có hai lý do, một là liệu pháp insulin dễ quản lý chỉ số đường huyết theo mục tiêu và phù hợp để kiểm soát chặt chẽ đường huyết, thứ hai là do thành phần của thuốc uống sẽ đi qua nhau thai và làm hạ đường huyết của thai nhi.
Việc tự đo đường huyết là không thể thiếu
Khi thai nhi phát triển, tình trạng kháng insulin cũng phát triển và lượng đường trong máu tăng lên. Theo đó, lượng tiêm insulin cần thiết cũng tăng 1,5 đến 2 lần bình thường.
Ngược lại, vì khi mang thai, thai phụ thường bị ốm nghén nên lượng ăn uống giảm, tình trạng hạ đường huyết có khả năng xảy ra do ảnh hưởng của việc sử dụng đường trong máu của thai nhi được ưu tiên hơn. Ngoài ra, việc thai phụ giảm lượng ăn uống quá mức “để tránh tăng đường huyết” sẽ có thể gây hạ đường huyết, thể ketone trong cơ thể nhiều hơn. Thể ketone có tác động tiêu cực đến thai nhi thông qua nhau thai. Để ngăn chặn những hiện tượng này, thai phụ bị tiểu đường cần bổ sung ăn uống đủ lượng cần thiết và phải tiêm insulin đầy đủ.
Để đối phó với những biến đổi phức tạp như vậy, thai phụ cần phải thường xuyên thực hiện tự đo đường huyết. Thai phụ cần nhớ cách điều chỉnh lượng tiêm insulin trong khi quan sát kết quả đo đường huyết. “Bình thường hóa đường huyết” có nghĩa là giảm thiểu tình trạng tăng đường huyết cũng như hạ đường huyết càng nhiều càng tốt. Gần đây, có những dụng cụ có thể tự động tiêm insulin liên tục mà rất nhiều phụ nữ bị tiểu đường sử dụng trong thai kỳ.
Mục tiêu là glycoalbumin nhỏ hơn 15,8%
Khi mang thai, tại thời điểm khám bệnh, tình trạng kiểm soát đường huyết sẽ được đánh giá bằng xét nghiệm glycoalbumin (GA). Vì GA là giá trị tương quan với chỉ số đường huyết trong 1~2 tuần trước tính từ thời điểm lấy máu, nên trường hợp kiểm soát đường huyết không tốt, chỉ số này có thể nắm bắt nhanh hơn HbA1c. Ngoài ra khi mang thai, HbA1c có thể có độ lệch lớn so với tình trạng đường huyết thực tế, nhưng GA không sai lệch quá nhiều. Hiệp hội Tiểu đường và Phụ nữ mang thai Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu học thuật về sự biến động đường huyết của thai phụ, biến chứng liên quan đến thai kỳ và kết quả nhóm nghiên cứu đã khuyến khích phụ nữ bị tiểu đường mang thai lấy “GA<15,8%” làm mục tiêu kiểm soát.
Tiêu chuẩn về chỉ số đường huyết
Trước khi mang thai + Đường huyết trước khi ăn: < 100mg/dL + Đường huyết 2 giờ sau khi ăn: < 120mg/dL + HbA1c < 7%Trong thai kỳ + Đường huyết trước khi ăn: < 100mg/dL + Đường huyết 2 giờ sau khi ăn: < 120mg/dL + Glycoalbumin < 15,8%+ HbA1c: phạm vi bình thường (4,6~6,2%) |
Chế độ tập luyện
+ Kích hoạt hoạt động của insulin bằng cách tập luyện vừa phải. + Duy trì tập luyện trong khoảng 15~30 phút từ trước khi mang thai (nên tham khảo ý kiến bác sĩ về chế độ tập luyện khi mang thai). + Đi bộ 30 phút mỗi ngày để rèn luyện cơ bắp cho việc sinh con. |
Chế độ ăn uống
+ Chú ý việc ăn quá nhiều gây béo và dẫn đến khó khăn khi sinh con+ Tăng cân khi mang thai từ 6~8kg + Cân nặng tăng lý tưởng giai đoạn sau của thai kỳ là trong khoảng 300g/ tuần + Sử dụng bảng trao đổi thực phẩm để tự tính toán lượng năng lượng cần thiết và tạo thực đơn hạn chế lượng calo + Bổ sung năng lượng 150kcal/ ngày trong giai đoạn nửa đầu thai kỳ và 350kcal/ ngày trong giai đoạn nửa sau thai kỳ. Lượng calo cơ bản là 30kcal ứng với mỗi 1kg cân nặng tiêu chuẩn + Để ngăn ngừa hội chứng tăng huyết áp thai kỳ, hấp thụ dưới 10g muối/ ngày + Bổ sung đầy đủ sắt, canxi,…tốt cho sự phát triển của trẻ + Bổ sung các loại protein tốt, khoáng chất và vitamin |
1.4 Phòng ngừa và điều trị các vấn đề trong thai kỳ
Đối với người mang thai khi bị bệnh tiểu đường, việc duy trì kiểm soát đường huyết tốt là cần thiết, nhưng ngoài ra cần chú ý đến một vài vấn đề khác nữa.
Sự chuyển biến xấu của các biến chứng tiểu đường
Bệnh võng mạc và bệnh thận tiểu đường là những biến chứng dễ bị chuyển biến xấu đi do mang thai. Điều quan trọng là nên kiểm tra xem có bệnh võng mạc tiểu đường trước khi mang thai không hoặc nếu đã có bệnh võng mạc tiểu đường thì nên có phương pháp như thế nào để có thể duy trì sức khỏe của mẹ và bé.
Cách tốt nhất là phụ nữ bị tiểu đường nên duy trì kiểm soát đường huyết tốt trước khi mang thai, tuy nhiên với những phụ nữ mang thai đã bị bệnh võng mạc tiểu đường thì nên tiếp nhận kiểm tra đáy mắt ít nhất một lần một tháng. Hiện nay đã có phương pháp điều trị để ngăn chặn chảy máu đáy mắt do bệnh võng mạc tiểu đường được gọi là laser quang đông và nếu bệnh nhân nhận điều trị phương pháp này vào một thời điểm thích hợp thì cũng có thể ngăn chặn sự tiến triển của bệnh võng mạc.
Ngay cả trong trường hợp bệnh thận tiểu đường, các triệu chứng cơ năng không xuất hiện cho đến khi chức năng thận suy giảm đáng kể. Do đó, điều quan trọng là phải tiếp nhận kiểm tra chức năng thận một cách thường xuyên.
Hội chứng tăng huyết áp thai kỳ
Tăng huyết áp và protein niệu,…là những tình trạng sẽ xuất hiện trong thai kỳ. Tình trạng nhau bong non dẫn đến thai nhi chết lưu trong tử cung cũng thường có xu hướng dễ xảy ra. Trước đây hội chứng này được gọi là “nhiễm độc thai nghén”, nhưng sau khi làm sáng tỏ các triệu chứng chính chủ yếu là huyết áp cao do mang thai nên được gọi là “hội chứng tăng huyết áp thai kỳ”.
Phương pháp phòng ngừa là thực hiện chế độ ăn ít muối, ít calo, giàu protein. Đặc biệt nên hạn chế lượng muối dưới 10g mỗi ngày (7~8 g hoặc ít hơn khi điều trị). Hãy chú ý đến chế độ ăn uống cân bằng, hấp thụ các loại vitamin chất lượng tốt và khoáng chất giúp cải thiện sự hấp thụ protein.
Quá nhiều nước ối
Nước ối sẽ giảm dần từ nửa sau thai kỳ đến tháng cuối cùng, nhưng tình trạng lượng nước ối cao bất thường được gọi là tình trạng quá nhiều nước ối. Tình trạng này có khả năng xảy ra khi lượng đường trong máu của người mẹ cao và nếu thai phụ được chẩn đoán là quá nhiều nước ối thì nên nhập viện để ngăn ngừa sinh non.
Các bệnh truyền nhiễm như viêm bàng quang, viêm bể thận, viêm âm đạo
Khi mang thai, thai phụ có khả năng dễ bị viêm bàng quang, viêm bể thận, viêm âm đạo, viêm âm đạo do nấm Candida, viêm âm đạo do Trichomonas, nhưng ở phụ nữ mang thai khi bị bệnh tiểu đường có xu hướng bị các bệnh này cao hơn so với phụ nữ mang thai bình thường. Ngoài ra có một cuộc khảo sát chỉ ra rằng viêm bàng quang dễ phát triển ở phụ nữ mang thai khi bị tiểu đường gấp sáu lần. Nếu cảm thấy đau sau khi đi tiểu hoặc cảm thấy vẫn buồn tiểu dù đã đi tiểu, hãy đi khám bệnh sớm. Viêm bể thận sẽ dẫn đến viêm thận và làm chức năng thận suy giảm.
2. Bệnh tiểu đường thai kỳ
2.1 Bất thường chuyển hóa đường nhẹ do mang thai
Bệnh tiểu đường thai kỳ là tình trạng rối loạn chuyển hóa đường trong thai kỳ, tình trạng này khác biệt với bệnh tiểu đường trước khi mang thai. Bà bầu luôn ở tình trạng mức đường huyết tăng cao trong thai kỳ.
Như đã đề cập ở phần trên, vì tình trạng kháng insulin xuất hiện khi mang thai, lượng insulin cần thiết sẽ tăng cao hơn bình thường. Ở người khỏe mạnh, insulin sẽ được bài tiết từ tuyến tụy chỉ với lượng cần thiết nên lượng đường trong máu không thay đổi. Tuy nhiên, với những người có thể trạng dễ bị tiểu đường không thể tăng bài tiết insulin đầy đủ, chỉ số đường huyết tăng cao hơn.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ | |
Trường hợp thỏa mãn 1 trong số các mục bên phải bằng thử nghiệm dung nạp glucose 75g (ngoại trừ trường hợp đã được chẩn đoán bệnh tiểu đường) sẽ được chẩn đoán là bệnh tiểu đường thai kỳ. | Giá trị khi đói: ≥ 92mg/dL |
Giá trị 1 giờ: ≥ 180mg/dL | |
Giá trị 2 giờ: ≥ 153mg/dL |
Ngoài ra cần lưu ý rằng trường hợp thai phụ đã được chẩn đoán bệnh tiểu đường trước khi mang thai, trường hợp thai phụ không biết bản thân đã bị bệnh tiểu đường từ trước và trường hợp lượng đường trong máu cao đúng với tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường thì không phải là tiểu đường thai kỳ mà là tiểu đường trước khi mang thai.
2.2 Nên đi khám tổng thể trước khi mang thai
Nếu phụ nữ thực hiện khám bệnh tổng thể, hơn 10% phụ nữ mang thai có thể được phát hiện nguy cơ bệnh tiểu đường thai kỳ. Đặc biệt, với những phụ nữ có người thân trong gia đình bị bệnh tiểu đường tuýp 2, phụ nữ béo phì, thừa cân, người đã từng sinh trẻ lớn hơn bình thường và người đã từng sinh non, sảy thai,…càng cần phải chú ý. Nếu phụ nữ nhận thức được việc đã có thai, hãy đi khám chi tiết càng sớm càng tốt.
Ngoài ra, nếu có thể, phụ nữ nên đi khám trước khi mang thai để kiểm tra xem có bất kỳ sự bất thường nào không. Việc khám bệnh trước khi mang thai có thể giúp phát hiện bệnh tiểu đường tiềm ẩn, ngoài ra việc mang thai có kế hoạch là cần thiết để thai phụ có thể sinh con một cách an toàn.
2.3 Những lưu ý khi mang thai và sau khi sinh con
Ở bệnh tiểu đường thai kỳ, mặc dù tình trạng tăng đường huyết sẽ không nghiêm trọng như bệnh tiểu đường trước khi mang thai, nhưng việc kiểm soát đường huyết nghiêm ngặt là cần thiết trong thai kỳ. Nếu thai phụ kiểm soát đường huyết không tốt khi mang thai thì sẽ gây những ảnh hưởng như sinh con quá lớn, khó sinh, suy thai,…Tuy nhiên, vì lượng đường trong máu trong thời kỳ đầu mang thai thường ở mức bình thường nên không có nhiều lo lắng về dị tật thai nhi. Việc bình thường hóa đường huyết cũng tương đối dễ dàng hơn so với phụ nữ mang thai khi đã bị bệnh tiểu đường.
Trong phần lớn các trường hợp, lượng đường trong máu tự nhiên trở lại bình thường sau khi phụ nữ sinh con. Tuy nhiên, vì nhiều ý kiến đã chỉ ra rằng bệnh tiểu đường có khả năng khởi phát trong tương lai, do đó phụ nữ sau khi sinh nên tiếp tục duy trì chế độ ăn uống, tập luyện để ngăn ngừa béo phì và không quên khám bệnh thường xuyên.
3. Sinh con
3.1 Thai phụ bị tiểu đường thai kỳ có thể sinh thường
Mọi người thường nói rằng thai phụ bị tiểu đường thai kỳ thường chỉ nên sinh mổ. Tuy nhiên nếu thai phụ không có biến chứng tiểu đường và kiểm soát tốt lượng đường trong máu khi mang thai, thai phụ hoàn toàn có thể sinh thường. Nhưng đối với phụ nữ mang thai bị bệnh tiểu đường, việc sinh con luôn đầy rủi ro. Phụ nữ mang thai nên lựa chọn sinh con tại một bệnh viện với bác sĩ, y tá, cơ sở vật chất có thể đối phó với bệnh tiểu đường cũng như các vấn đề sau khi sinh.
Nếu có các biến chứng tiến triển hoặc có một số nguy cơ ảnh hưởng đến mẹ hoặc em bé, thai phụ nên nhập viện sớm để nhận sự chăm sóc của bác sĩ và sinh con an toàn.
3.2 Chăm sóc sau sinh
Những thai phụ mắc bệnh tiểu đường về cơ bản có thể nuôi con bằng sữa mẹ. Trong trường hợp đó, những phụ nữ sử dụng thuốc uống điều trị tiểu đường trước khi mang thai nên chuyển sang duy trì điều trị bằng insulin trong thời kỳ mang thai và trong thời kỳ cho con bú. Nếu sử dụng thuốc uống điều trị tiểu đường, một số thành phần của thuốc sẽ đi vào sữa mẹ và đi vào cơ thể của em bé, gây hạ đường huyết cho em bé.
Ngoài ra, để khôi phục cân nặng ban đầu bị tăng lên khi mang thai, để ngăn ngừa tình trạng thừa cân, phụ nữ hãy cẩn thận về lượng calo hấp thụ trong thời kỳ cho con bú. Tiêu chuẩn giá trị calo cơ bản là [30kcal cho mỗi kg cân nặng tiêu chuẩn + 600kcal năng lượng bổ sung].
Những lưu ý về chăm sóc thai phụ bị tiểu đường sau khi sinh
Kết luận
Đúng là phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề nếu kiểm soát bệnh không tốt, nhưng hiện nay, việc điều trị bệnh tiểu đường khi mang thai ngày càng tiến bộ và thậm chí dù phụ nữ bị bệnh tiểu đường nhưng vẫn có thể mang thai và sinh con khỏe mạnh.
Tuy nhiên, điều quan trọng nhất để có thể sinh con an toàn là kiểm soát đường huyết tốt hàng ngày. Thai phụ hãy tự quản lý tốt sức khỏe hàng ngày để có thể sinh con khỏe mạnh.
Bạn đang xem bài viết: Bệnh tiểu đường ở phụ nữ từ khi kết hôn đến mang thai, sinh con
https://kienthuctieuduong.vn/