Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 1

Cỡ chữ:
A A
Bệnh tiểu đường tuýp 1 được phân làm 3 loại và mỗi loại có những tiêu chuẩn chẩn đoán riêng. Bài viết dưới đây sẽ đi sâu tìm hiểu về các tiêu chuẩn chẩn đoán của riêng từng loại.

1. Phân loại bệnh tiểu đường tuýp 1

Có 3 loại bệnh tiểu đường tuýp 1:

– Loại bệnh tiểu đường tuýp 1 khởi phát cấp tính thường gặp ở trẻ vị thành niên. Người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 cấp tính khi xuất hiện những dấu hiệu như giảm cân, đa niệu, uống nhiều nước…trong khoảng thời gian ngắn.

– Loại bệnh tiểu đường tuýp 1 nguy cấp gây ra ketosis và ketoacidosis trong khoảng 1 tuần sau khi xuất hiện triệu chứng, thường có đặc trưng là dễ khởi phát ở người trưởng thành và có kết quả âm tính với các tự kháng thể liên quan đến đảo tụy.

– Bệnh tiểu đường tuýp 1 loại tiến triển chậm thường được chẩn đoán là bệnh tiểu đường tuýp 2. Bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 loại tiến triển chậm thường gặp khó khăn trong việc dùng thuốc uống điều trị và phải chuyển sang điều trị bằng insulin. Bệnh được chẩn đoán là do kết quả dương tính với tự kháng thể.

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 1 1
Có 3 loại bệnh tiểu đường tuýp 1: Bệnh tiểu đường tuýp 1 khởi phát cấp tính, bệnh tiểu đường tuýp 1 nguy cấp và bệnh tiểu đường tuýp 1 loại tiến triển chậm

2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 1 khởi phát cấp tính (2012)

Hạng mục xem xét:

(1) Sau khi xuất hiện các triệu chứng bệnh tiểu đường (tăng đường huyết) như khát nước, uống nhiều nước, đa niệu, cân nặng giảm…, trong vòng 3 tháng, bệnh nhân sẽ rơi vào tình trạng ketosis hay ketoacidosis.

(2) Cần điều trị bằng insulin liên tục vào giai đoạn đầu sau khi chẩn đoán bệnh.

(3) Dương tính với tự kháng thể liên quan đến đảo tụy.

(4) Tự kháng thể liên quan đến đảo tụy chưa được làm rõ, tuy nhiên sự bài tiết insulin bị thiếu hụt.

Nhận định:

– Trường hợp đúng với mục 1~3 ghi trên, sẽ chẩn đoán là bệnh tiểu đường tuýp 1 khởi phát cấp tính (tính tự miễn dịch). Trường hợp đúng với mục 1, 2, 4 ghi trên, sẽ chẩn đoán là bệnh tiểu đường tuýp 1 khởi phát cấp tính.

– Trường hợp tình trạng thiếu hụt sự bài tiết insulin hay tự kháng thể liên quan đến đảo tụy chưa được làm rõ, người bệnh sẽ chưa có chẩn đoán bệnh ngay mà sẽ được tiến hành đánh giá lại trong những lần kiểm tra khác.

Hạng mục tham khảo:

– Trường hợp xác nhận 1 trong hai yếu tố như dương tính thể ketone trong nước tiểu hay thể ketone trong máu tăng cao, sẽ được chẩn đoán bị ketosis. Ngoài ra, có những trường hợp bệnh nhân không rơi vào tình trạng ketosis hay ketoacidosis nhờ kết quả của việc bắt đầu điều trị insulin ngay lập tức từ những phán đoán lâm sàng về bệnh.

– Sau khi duy trì điều trị insulin ở giai đoạn đầu sau khi chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 1, sau vài tháng, dù bệnh nhân có thể tạm thời duy trì tình trạng bệnh ở giai đoạn không cần điều trị bằng insulin mà vẫn có thể kiểm soát đường huyết (honeymoon period) nhưng sau đó vẫn cần quay lại điều trị bằng insulin.

– Trường hợp xác nhận dương tính với 1 trong số những tự kháng thể như kháng thể glutamic acid decarboxylase (GAD), kháng thể IA-2, tự kháng thể insulin (IAA), kháng thể vận chuyển kẽm đặc hiệu (ZnT8), kháng thể tế bào tiểu đảo tụy (ICA)…sẽ được chẩn đoán dương tính với tự kháng thể liên quan đến đảo tụy.

– Peptide C trong huyết tương khi đói < 0.6 ng/ml là tiêu chuẩn của sự thiếu hụt bài tiết insulin. Tuy nhiên, chỉ trường hợp đúng với tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 1 nguy cấp mới theo tiêu chuẩn này. Ngoài ra sẽ có sự khác nhau về những bất thường di truyền đơn nhất như bất thường di truyền HNF-1 α, bất thường di truyền ty thể, bất thường di truyền KCNJ11.

>> Xem thêm bài viết hữu ích: “Những lầm tưởng trong việc điều trị bệnh tiểu đường bằng trị liệu insulin

3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 1 nguy cấp (2012)

Hạng mục xem xét:

(1) Trong vòng trước sau 1 tuần từ khi xuất hiện các triệu chứng tiểu đường, bệnh nhân rơi vào tình trạng ketosis và ketoacidosis. (Xác nhận 1 trong hai yếu tố như dương tính thể ketone trong nước tiểu hay thể ketone trong máu tăng cao)

(2) Chỉ số đường huyết (ngẫu nhiên) khi khám lần đầu là trên 288mg/dL (16.0 mmol/L) và HbA1c < 8.7% ( Trường hợp có bất thường trong khả năng dung nạp glucose trước khi khởi phát bệnh tiểu đường tuýp 1 nguy cấp thì không cần theo con số này).

(3) Peptide C trong nước tiểu < 10 μg/day hoặc Peptide C trong huyết tương khi đói < 0.3 ng/ml và Peptide C trong huyết tương sau khi dung nạp glucagon (hoặc giá trị 2 giờ sau ăn) < 0.5 ng/ml.

Nhận định:

Trường hợp thỏa mãn từ 1~3 mục nêu trên sẽ được chẩn đoán là bệnh tiểu đường tuýp 1 nguy cấp.

Quan điểm tham khảo:

A. Về nguyên tắc, sẽ âm tính với kháng tự kháng thể liên quan đến đảo tụy như kháng thể GAD.

B. Sẽ mất khoảng 1 tuần cho đến khi được chẩn đoán ketosis, tuy nhiên cũng có trường hợp cần 1~2 tuần.

C. Khoảng 98% trường hợp bệnh nhân có sự gia tăng một vài enzyme ngoại tiết của tụy vào máu (Amylase, lipase, elastase 1…).

D. Khoảng 70% trường hợp bệnh nhân được xác nhận bệnh viêm đường hô hấp (sốt, đau đầu…), bệnh về hệ tiêu hóa (đau bụng trên, buồn nôn, nôn mửa…).

E. Bệnh khởi phát liên quan đến phụ nữ mang thai.

>> Tin tức cập nhật gần đây: “Tạo ra tế bào sản xuất insulin từ tế bào gốc. Hy vọng trong điều trị cơ bản bệnh tiểu đường tuýp 1″

4. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 1 loại tiến triển chậm (SPIDDM) (2012)

Hạng mục xem xét:

(1) Dương tính với kháng thể glutamic acid decarboxylase (GAD) hay kháng thể tế bào tiểu đảo tụy (ICA) tại thời điểm bệnh đã tiến triển một thời gian. (a)

(2) Khi bệnh khởi phát (hoặc khi được chẩn đoán bệnh), không có tình trạng ketosis hay ketoacidosis và không cần phải điều trị insulin ngay để cải thiện đường huyết. (b)

Nhận định:

Trường hợp đúng với mục 1, 3 ghi trên, sẽ chẩn đoán là bệnh tiểu đường tuýp 1 loại tiến triển chậm (SPIDDM).

(a) Bằng chứng liên quan đến kháng thể insulinoma-associated antigen-2 (IA-2), tự kháng thể insulin (IAA), kháng thể vận chuyển kẽm đặc hiệu (ZnT8) vẫn chưa đầy đủ nên không có trong tiêu chuẩn chẩn đoán.

(b) Không phải là trường hợp khởi phát do soft drink ketosis (ketoacidosis).

Hạng mục tham khảo:

1. Sự bài tiết insulin suy giảm dần dần theo thời gian bệnh tiến triển, hơn 3 tháng sau khi bệnh khởi phát (hoặc sau khi được chẩn đoán bệnh), bệnh nhân cần điều trị bằng insulin và dần rơi vào tình trạng phụ thuộc insulin với mức độ cao. Ngoài ra, về Nhi khoa, tại thời điểm trẻ được chẩn đoán bệnh tiểu đường, bác sĩ sẽ chỉ định cho trẻ bắt đầu điều trị insulin với một lượng nhỏ (0.5 đơn vị/ kg cân nặng). Về Nội tiết, khi xác nhận dương tính với kháng thể GAD, việc điều trị insulin sẽ được bắt đầu ngay sau khi xem xét tình trạng suy giảm bài tiết insulin.

2. Nhiều trường hợp bệnh nhân trở nên dương tính với kháng thể GAD và ICA sau khi bệnh tiến triển một thời gian.

3. Vì sự suy giảm bài tiết insulin sẽ tiến triển chậm không liên quan đến kháng thể GAD và ICA hoặc không biến đổi nên cũng có trường hợp bệnh nhân có bệnh tiểu đường không tiến triển đến mức phải phụ thuộc vào insulin dù bệnh đã khởi phát (được chẩn đoán) hơn 10 năm.

Bạn đang xem bài viết:Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 1” tại Chuyên mục:Tiểu đường thai kỳ“.

https://kienthuctieuduong.vn/

Chia sẻ
Bài viết liên quan
Thai phụ bị rối loạn chuyển hóa glucose sinh ở tuần bao nhiêu thì tốt?
Thời điểm sinh đối với thai phụ bị rối loạn chuyển hóa glucose nên...
Biến chứng trẻ sơ sinh dễ xảy ra khi người mẹ bị bệnh tiểu đường trước khi mang thai và bệnh tiểu đường thai kỳ là gì?
Người mẹ bị bệnh tiểu đường trước khi mang thai hay bệnh tiểu đường...
Điều trị tiểu đường thai kỳ bằng phương pháp tiêm insulin và những điều cần biết
Trên thực tế, không có bất kỳ bằng chứng nào cho thấy tỷ lệ...
‘Sinh khó do kẹt vai’: biến chứng đáng sợ ở thai phụ bị rối loạn chuyển hóa glucose
Thai phụ bị rối loạn chuyển hóa glucose và thai nhi quá lớn là...
Phương pháp kiểm soát đường huyết khi sinh thường
Trong quá trình nhịn ăn và truyền dịch ở phụ nữ bị tiểu đường...
Tiểu đường thai kỳ có được ăn trứng gà?
Liệu tiểu đường thai kỳ có được ăn trứng gà không? Câu hỏi này...
Thai phụ bị rối loạn chuyển hóa glucose sinh ở tuần bao nhiêu thì tốt?
Biến chứng trẻ sơ sinh dễ xảy ra khi người mẹ bị bệnh tiểu đường trước khi mang thai và bệnh tiểu đường thai kỳ là gì?
Điều trị tiểu đường thai kỳ bằng phương pháp tiêm insulin và những điều cần biết
‘Sinh khó do kẹt vai’: biến chứng đáng sợ ở thai phụ bị rối loạn chuyển hóa glucose
Phương pháp kiểm soát đường huyết khi sinh thường
Tiểu đường thai kỳ có được ăn trứng gà?
Xem nhiều nhất
Mới nhất
Bệnh nhân tiểu đường cần “Vitamin D” – Quan trọng cho việc xây dựng xương khỏe mạnh – 98% người Nhật thiếu “Vitamin D”
Hoạt động thể dục như đi bộ vào buổi chiều giúp cải thiện đáng kể lượng đường trong máu – Những người mắc bệnh tiểu đường cần quan tâm đến lối sống hàng ngày
Chất xơ trong thực phẩm giúp giảm nguy cơ tiểu đường và béo phì bằng cách tạo ra axit béo ngắn, tăng cường vi khuẩn có lợi cho đường ruột
9 biện pháp phòng ngừa và cải thiện với “nấm chân” ở người bị tiểu đường – Vượt qua mùa hè nóng ẩm
Yoga giúp cải thiện tiểu đường và huyết áp cao, có tác động tích cực đến tâm lý và thích nghi với thay đổi trong thời đại sau dịch COVID
Người bị tiểu đường có sự lão hóa nhanh của não? Giảm đường huyết giúp giảm nguy cơ mắc chứng suy giảm nhận thức đáng kể – “Bảy lối sống phòng ngừa”
Những lối sống chung của những người thành công trong “giảm cân” – Béo phì tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
WHO thiết lập 5 mục tiêu toàn cầu cho bệnh tiểu đường nhằm Bảo vệ cuộc sống của những người mắc bệnh tiểu đường – Phản ứng chống lại sự gia tăng nhanh chóng của tiểu đường trên toàn thế giới
Chỉ 2 phút đi bộ sau bữa ăn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Ngủ trưa dài làm tăng nguy cơ béo phì, hội chứng chuyển hóa và tiểu đường